Mặc dù đọc năm trong tiếng Anh là một trong những kiến thức cơ bản nhất, nhưng việc học rất khó khăn vì có nhiều cách đọc khác nhau trong cùng một năm.
Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn người học một cách đơn giản và chính xác nhất để đọc viết năm trong tiếng Anh kèm theo ngày theo Anh-Anh và Anh-Mỹ.
I. Cách đọc năm trong tiếng Anh
Cách đọc năm bao gồm 1 hoặc 2 chữ số trong tiếng Anh.
Các năm có một hoặc hai chữ số khá đơn giản bởi cách đọc của chúng tương tự số bình thường. Nhưng các số từ 0 đến 13 và số 15 sẽ có cách đọc khác mà không tuân thủ quy luật nào. Bảng sau đây sẽ chỉ cho bạn cách viết và phiên âm của chúng.
Các năm từ 14 đến 19 được đọc bằng cách thêm “teen” sau các chữ số từ 4 đến 9 như cách đọc số thông thường.
Mặt khác, những năm từ hai mươi trở đi sẽ được đọc theo một quy luật khác. Đối với các năm tròn chục ngoài 20, 30, 40 và 50, các số còn lại sẽ được viết theo công thức sau: chữ số đếm hàng chục + ty.
Cuối cùng, các năm có hai chữ số từ 21 đến 99 sẽ được đọc bằng cách sử dụng công thức sau: số năm tròn chục cộng với số đếm từ 1 đến 9.
Chẳng hạn, ngày 24 (twenty-four), ngày 42 (forty-two) hoặc ngày 97 (ninety-seven).
Cách đọc năm bao gồm 3 chữ số trong tiếng Anh.
Các năm bao gồm 3 chữ số có hai cách đọc dưới đây:
Cách 1: Đọc số năm bằng cách đọc số có ba chữ số bình thường.
Chẳng hạn, năm 687 được đọc là six hundred and eighty-seven.
Cách hai: Bắt đầu bằng cách đọc một chữ số đầu tiên trong số năm, sau đó đọc tiếp một số có hai chữ số.
Một ví dụ là năm 687 được đọc là six eighty-seven.
Cách đọc năm bao gồm 4 chữ số trong tiếng Anh.
Trong các năm có bốn chữ số, người ta thường chia năm đó thành hai số nguyên, mỗi số nguyên có hai chữ số, sau đó đọc lần lượt hai số nguyên này.
Ví dụ: năm 1489 sẽ được đọc là fourteen eighty-nine; năm 1630 sẽ được đọc là sixteen thirty.
Lưu ý: Những năm có 4 chữ số trong đó ba chữ số cuối là số 0 sẽ được đọc theo quy tắc sau: số thứ tự đầu tiên + thousand.
Ví dụ: năm 3000 được đọc là three thousand, năm 7000 thì là seven thousand.
Những năm bao gồm 4 số nhưng có hai số nằm giữa là số 0 bạn hoàn toàn có thể đọc như sau:
Số nguyên bao gồm hai chữ số đứng đầu tiên + oh + số đứng cuối
Số đứng ở đầu tiên + nghìn + (and) + số đứng cuối.
Ví dụ: năm 2002 đọc thành twenty oh two hoặc two thousand and two.
Cách đọc và viết các năm trước(AC) và sau công nguyên(BC)
Người học đọc trước và sau công nguyên theo cách đọc năm thông thường. Nhưng nếu năm cần đọc là năm trước công nguyên, người học sẽ thêm năm BC vào sau số năm đó. Ví dụ, năm 306 trước công nguyên sẽ được đọc là three oh six BC, và năm 863 sau công nguyên sẽ được đọc là eight sixty three AD.
Cách đọc năm kể từ năm 2000 trở đi
Có 2 cách để đọc đối với các năm kể từ năm 2000 trở đi:
- Two thousand + (and) + số nguyên đằng sau.
Ví dụ two thousand and ninety là cách đọc của năm 2090.
- Twenty + (and) + số nguyên đằng sau.
Ví dụ năm 2002 được đọc thành twenty and two, năm 2050 đọc thành twenty fifty.
Tổng hợp ví dụ cách đọc năm tại Anh
Dưới đây là một số ví dụ về cách người học có thể đọc năm trong tiếng Anh:
Cách đọc viết năm kèm ngày tháng trong tiếng anh
Trong văn phong Anh-Mỹ và Anh-Anh cách đọc viết ngày tháng năm sẽ khác về thứ tự sắp xếp. còn về cách đọc thì giống nhau. Nhưng vẫn sẽ có khác biệt, bạn sẽ phải dùng cách đọc số thứ tự để đọc ngày.
Cách đọc viết ngày trong tiếng Anh
Cách đọc viết tháng trong tiếng Anh
Cách đọc viết ngày tháng năm theo Anh-Anh
Ngày được viết trước tháng và năm theo tiêu chuẩn Anh-Anh (dd/mm/yyyy).
Công thức: the + ngày + (of)+ tháng (,) năm |
Mạo từ “the” sẽ phải đứng phía trước ngày, bên cạnh đó giới từ ”of” cũng có thể được lược bỏ. Ví dụ ngày 9 tháng 9 năm 2002, theo Anh-Anh sẽ được viết thành: the nine (of) September (,) 2002 (hay 9th September, 2002).
Ví dụ:
- The sixth of December 2018 hay 6th December, 2018 (ngày 06 tháng 12 năm 2018)
- The second of August 2007 hay 2nd August, 2007 (ngày 02 tháng 8 năm 2007)
Cách đọc viết năm trong tiếng Anh với ngày tháng theo cách của Anh-Mỹ
Trong văn phong Anh-Mỹ, tháng được viết trước ngày và năm bằng cách sử dụng các dấu hiệu “mm/dd/yyyy”.
Công thức: tháng + (the) + ngày (,) năm |
Đối với trường hợp này, mạo từ “the” có thể có hoặc không và dấu phẩy thường được đặt trước năm. Chẳng hạn, ngày 14 tháng 10 năm 2024 sẽ được viết theo phong cách Anh-Mỹ là: October (the) fourteenth, 2024 hay October 14th, 2024.
Ví dụ:
- July (the) eighth, 1989 hoặc July 8th, 1989 (ngày 8 tháng 7 năm 1989).
- March (the) fifth, 1884 hoặc March 5th, 1884 (ngày 05 tháng 3 năm 1884).
Cách viết năm trong tiếng Anh với các thứ và ngày tháng cơ bản
Đọc viết năm kèm theo thứ ngày tháng có hai cách viết cơ bản tùy thuộc vào văn phong mà người viết sử dụng. Cụ thể, trong văn phong Anh-Anh, các từ “thứ”, “ngày” và “tháng” được đọc theo quy tắc sau: “thứ, ngày + tháng, năm”
Ví dụ:
(Thứ 3 ngày 15 tháng 4 năm 1932)
- Thursday, the fifteenth (of) April, 1932
- Thursday, 15th April, 1932
(Thứ 2 ngày 10 tháng 03 năm 1999)
- Monday, the tenth (of) March, 1999
- Monday, 10th March, 1999
Thứ tự của thứ ngày tháng theo Anh-Mỹ sẽ sắp xếp là: thứ, tháng, ngày, năm
Ví dụ:
(thứ 3 ngày 14 tháng 4 năm 2007)
- Tuesday, April (the) fourteenth, 2007
- Tuesday, April 14th, 2007
(thứ Bảy, ngày 01 tháng 04 năm 2016)
- Wednesday, October (the) first, 2016
- Wednesday, October 1st, 2016
Tổng kết
Tóm lại, học sinh phải nhớ rằng trong phong cách Anh-Anh, ngày được đặt trước tháng, trong khi trong phong cách Anh-Mỹ, tháng được đặt trước ngày. Sau bài viết trên của IELTS MEISTER chắc hẳn bạn đó có đủ kiến thức về cách đọc ngày tháng năm chuẩn nhất. IELTS MEISTER mong rằng bạn sẽ tìm ra cách đọc phù hợp với bản thân mình.
Đọc thêm các bài viết tương tự tại website của trung tâm nhé: